Cục QLKT có ý kiến như sau:
1-Về kế toán chi phí thuê đất và các chi phí
phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB
Tại
điểm 1b Điều 46 Thông tư số 200/2014/TT-BTC (Thông tư số 200) hướng dẫn chế độ
kế toán doanh nghiệp quy định về nguyên tắc kế toán TK 241- Xây dựng cơ bản dở
dang như sau:
“Chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí cần thiết để
xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công
trình. Chi phí đầu tư XDCB được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, hệ thống
định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước, đồng
thời phải phù hợp những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ và
được thực hiện theo quy chế về quản lý đầu tư XDCB. Chi phí đầu tư XDCB, bao gồm:
Chi phí xây dựng; Chi phí thiết bị; Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Chi phí quản lý dự án; Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; Chi phí khác…”
Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp các chi phí phát sinh trong
giai đoạn đầu tư XDCB tại doanh nghiệp là những chi phí cần thiết, không thể
tránh được khi thực hiện hoạt động đầu tư XDCB TSCĐ, BĐSĐT, quá trình đầu tư
xây dựng không bị gián đoạn một cách bất thường do chậm triển khai hoặc chậm tiến
độ so với thời gian xây dựng dự kiến và các chi phí này được tính vào giá trị
công trình theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì
doanh nghiệp được hạch toán các chi phí này vào tài khoản 241- Xây dựng cơ bản
dở dang. Trường hợp các chi phí này không thỏa mãn các tiêu chí trên và không
được tính vào giá trị công trình xây dựng thì doanh nghiệp hạch toán vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
2- Về kế toán các khoản chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh trong quá trình đầu tư XDCB
Theo quy định tại Điều 69 Thông tư số 200 về chênh lệch tỷ giá hối
đoái thì:
- Đối với các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh trong quá trình đầu tư XDCB được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ);
- Đối với các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài
chính, nếu lãi tỷ giá hối đoái ghi vào bên Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối
đoái, nếu lỗ tỷ giá hối đoái ghi vào bên Nợ TK 413, sau đó kế toán kết chuyển
toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại (theo số thuần sau khi
bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 413) vào chi phí tài chính (nếu lỗ)
hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh;
- Doanh nghiệp không được vốn hóa các khoản chênh lệch
tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang.
Do đó, đề nghị độc giả căn cứ vào quy định nêu trên để
kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái cho phù hợp.
3- Việc
xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản chi phí thuê đất,
chi phí thực hiện đầu tư XDCB, các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái, đề nghị độc
giả thực hiện theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
Trên đây là ý kiến của Cục QLKT, kính chuyển Quý Ban trả
lời Độc giả theo quy định./.