Thuế thành phố Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 23, Điều 64 tại Luật khoa học và công nghệ số
29/2013/QH13 của Quốc hội ngày 18/6/2013 quy định:
“Điều 23. Ưu đãi trong việc sử dụng nhân lực,
nhân tài khoa học và công nghệ
1.
Người được bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ được
hưởng ưu đãi sau đây:
a)
Được xếp vào vị trí việc làm và hưởng mức lương, phụ cấp phù hợp với chuyên môn
và năng lực trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
b) Được
hưởng ưu đãi về thuế theo quy định tại Điều 64 của Luật này;
....
Điều 64. Chính
sách thuế đối với hoạt động khoa học và công nghệ
Các
trường hợp sau đây được hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của pháp
luật về thuế:
1.
Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ;
2.
Thu nhập từ sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam; sản
phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm;
...”
- Căn cứ các quy định về phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dung, ưu đãi thuế
cho doanh nghiệp và cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Điều 1, Điều 2,
Điều 9 của Nghị Quyết 193/2025/QH15 ngày 19/02/2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế,
chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
và chuyển đổi số quốc gia, như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định
thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị quyết này áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia tại Việt Nam và
tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 9. Ưu đãi thuế cho doanh nghiệp và cá nhân hoạt động khoa học và
công nghệ
1. Các khoản tài trợ của doanh nghiệp
cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, khoản chỉ
dành cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong
doanh nghiệp được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Các khoản thu nhập từ tiền
lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học và cộng nghệ có sử dụng ngân
sách nhà nước là các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân.”
- Căn cứ các quy định về đối tượng áp dụng,
đối tượng không chịu thuế TNCN tại Điều 2, Điều
4, Điều 11, Nghị định số 88/2025/NĐ-CP ngày 13/04/2025 Quy định chi tiết
và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19/02/2025 của Quốc
hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa
học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, như sau:
“.Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia
hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tại Việt Nam;
tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 4. Viên chức, viên chức quản lý tham gia quản
lý, điều hành doanh nghiệp, làm việc tại doanh nghiệp do tổ chức khoa học và
công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập thành lập
1.
Trường hợp có nhu cầu tham gia quản lý, điều hành, làm việc tại doanh nghiệp do
tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập thành
lập hoặc tham gia thành lập, viên chức, viên chức quản lý phải có đơn xin phép
và được sự đồng ý của người đứng đầu tổ chức, cơ sở quản lý viên chức.
2.
Người đứng đầu tổ chức, cơ sở quản lý viên chức quyết định cử viên chức, viên
chức quản lý tham gia điều hành, quản lý hoặc làm việc tại doanh nghiệp do tổ
chức, cơ sở đó thành lập hoặc tham gia thành lập. Quyết định cử viên chức phải
quy định rõ:
a)
Thời gian, hình thức (kiêm nhiệm, biệt phái, điều động, đại diện phần vốn góp);
b)
Đơn vị chi trả lương, thưởng, phụ cấp;
c)
Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của viên chức đối với tổ chức, cơ sở cử viên chức
và đối với doanh nghiệp mà viên chức, viên chức quản lý tham gia quản lý, điều
hành, làm việc.
...
Điều 11. Hướng dẫn về việc thực hiện khoản thu nhập không chịu thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước
1. Không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản
thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân từ thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Việc xác định cụ thể tiền lương, tiền công của cá nhân từ thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập cá nhân...”.
- Căn cứ quy định
về đối tượng không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN tại điểm g khoản 2 Điều
2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 15/6/2015 hướng dẫn thực hiện
luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu
nhập cá nhân, như sau:
“g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
....
g.8)
Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải
tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành
viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà
nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm
văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ
chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của
Hội, tổ chức đó.
Căn cứ vào các quy định nêu
trên thì các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm
vụ khoa học và cộng nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước là các khoản thu nhập
không chịu thuế thu nhập cá nhân khi xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của
cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19/02/2025 và Nghị định số
88/2025/NĐ-CP ngày 13/04/2025 của Quốc hội. Vì vậy, ông Dương Văn Thắng cần tự
xác định phạm vi hoạt động khoa học và công nghệ của mình có phải được ngân
sách nhà nước cấp kinh phí hay không để hưởng ưu đãi thuế thu nhập cá nhân theo
quy định tại Điều 9 Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19/02/2025 và Điều 11 Nghị định số 88/2025/NĐ-CP ngày
13/04/2025 nêu trên.
Trường hợp có vướng mắc, đề nghị liên hệ cán bộ Phạm Thị Linh
– Phòng thuế cá nhân, hộ kinh doanh và thu khác – Thuế thành phố Hà Nội; số điện
thoại: 0974384854; email: ptlinh02.han@gdt.gov.vn.
Thuế thành phố Hà Nội thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.